THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI    Giới thiệu chung    Giới thiệu về tiềm năng    Thành tựu kinh tế - xã hội    Khái quát vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, địa giới hành chính và dân cư    Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, nêu cao trách nhiệm gương mẫu của cán bộ, đảng viên nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp   
[Đăng ngày: 21/10/2018]

Tố cáo hành vi lừa đảo qua mạng

Qua mạng xã hội, có một số người bị lừa chuyển tiền thông qua thẻ cào điện thoại  kẻ lừa đảo thì  sẽ phải xử lý xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự

Theo quy định tại Điều 101 của Bộ luật tố tụng hình sự thì bạn có thể tố cáo hành vi lừa đảo đến cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận, huyện, nơi người đó cư trú, nếu không xác định được nơi cư trú của người đó, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi Công an quận, huyện, nơi bạn cư trú. Trong đơn tố cáo, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở (nội dung tin nhắn trên điện thoại, qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook...).
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tùy tính chất, mức độ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự hoặc xử lý hành chính theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Cụ thể:
- Theo quy định tại Điều 139 của Bộ luật hình sự, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu phạm tội thuộc quy định tại khoản 1 Điều 139 sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Phạm tội thuộc quy định tại khoản 2 Điều 139 sẽ bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Phạm tội thuộc quy định tại khoản 3 Điều 139 sẽ bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Phạm tội thuộc quy định tại khoản 4 Điều 139 sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
- Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đó sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, người có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

                                                                                   Thực hiên: TRI TÍN
 



Đang online: 274

Số lượt truy cập: 752025